Triển khai hướng dẫn tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Triển khai hướng dẫn tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Để triển khai thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã ban hành Quyết định số 16/2024/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2024 về Quy định chi tiết, hướng dẫn tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến:
Danh hiệu Lao động tiên tiến xét tặng cho cá nhân đạt đủ các tiêu chuẩn
được quy định tại Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày 15
tháng 6 năm 2022 của Quốc hội và khoản 5 Điều 1 Thông tư số 01/2024/TT-BNV.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến:
1. Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến được xét tặng cho tập thể đạt đủ các tiêu chuẩn được quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Tập thể thành lập mới có thời gian hoạt động dưới 01 năm (dưới 12
tháng) thì không được xét tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc
1. Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được xét tặng hằng năm cho tập thể
đạt đủ các tiêu chuẩn được quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được tặng cho đối tượng là các tập thể sau:
a) Đối với doanh nghiệp và tương đương: Xí nghiệp, phòng, phân xưởng và
tương đương thuộc doanh nghiệp;
b) Đối với cấp tỉnh: Phòng, ban, đơn vị sự nghiệp (Trường Trung học phổ
thông, Bệnh viện, Trung tâm Y tế và tương đương; khoa, phòng thuộc Bệnh viện,
Trung tâm Y tế) và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương;
c) Đối với cấp huyện: Phòng, ban, đơn vị sự nghiệp (Trường học Mầm non,
Mẫu giáo, Tiểu học, Trung học cơ sở) và tương đương, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn thuộc huyện, thành phố.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Tỉnh
Danh hiệu Cờ thi đua của tỉnh để tặng cho tập thể đạt đủ các tiêu chuẩn theo
quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 5 Thông tư số 01/2024/TT-BNV.
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Tỉnh
1. Bằng khen của Tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân; để tặng cho tập
thể, doanh nghiệp, tổ chức khác, hộ gia đình đạt đủ các tiêu chuẩn theo quy định
tại Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 5 Thông tư số 01/2024/TT-BNV.
2. Bằng khen của Tỉnh để tặng hằng năm cho tập thể có thành tích được
bình xét trong cụm, khối thi đua do Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức.
3. Tặng Bằng khen của Tỉnh cho những trường hợp đặc biệt sau:
a) Tập thể, cá nhân đạt giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn quốc tế; giải
nhất, nhì, ba cấp quốc gia; giải nhất, nhì khu vực liên Tỉnh trong nước, giải nhất chuyên ngành có quy mô cấp Tỉnh (trừ trường hợp đã được bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương tuyên dương, khen thưởng).
Cá nhân có thành tích huấn luyện, hướng dẫn cho tập thể, cá nhân đạt giải
Nhất, Nhì, Ba cấp quốc tế, quốc gia.
Trường hợp tập thể, cá nhân đạt giải cao ở nhiều nội dung trong một cuộc
thi thì chỉ được xét khen thưởng cho thành tích cao nhất.
b) Tập thể, cá nhân, doanh nghiệp, hộ gia đình có đóng góp vào công tác
xã hội, từ thiện nhân đạo, công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội trên
địa bàn Tỉnh.
Cá nhân có mức đóng góp tương đương từ 100 triệu đồng trở lên; tập thể, hộ gia đình có mức đóng góp tương đương 200 triệu đồng trở lên.
Doanh nghiệp có mức đóng góp tương đương 400 triệu đồng trở lên.
Cá nhân vận động tập thể, cá nhân khác đóng góp tương đương 01 tỷ đồng trở lên (01 lần vận động hoặc cộng dồn trong một năm).
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen
1. Thẩm quyền tặng Giấy khen thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Giấy khen để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua do đơn vị, địa phương phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh
hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị, địa phương;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, công tác xã hội, từ thiện
nhân đạo tại đơn vị, địa phương.
3. Giấy khen để tặng cho tập thể nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua do đơn vị,
địa phương phát động;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh
hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị, địa phương;
c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, công tác xã hội, từ thiện nhân
đạo tại đơn vị, địa phương.
4. Giấy khen để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức,
đất đai và tài sản cho đơn vị, địa phương.
5. Mức đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, công tác xã hội, từ thiện
nhân đạo, công sức, đất đai và tài sản tại đơn vị, địa phương quy định tại điểm c
khoản 2, điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này, cụ thể như sau:
a) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Cá nhân có mức đóng
góp tương đương từ 10 đến dưới 20 triệu đồng; tập thể, hộ gia đình từ 20 đến dưới
50 triệu đồng.
Doanh nghiệp có mức đóng góp tương đương từ 50 triệu đồng đến dưới
100 triệu đồng.
Cá nhân vận động tập thể, cá nhân khác đóng góp tương đương từ 100 triệu
đồng đến dưới 400 triệu đồng (01 lần vận động hoặc cộng dồn trong một năm).
b) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
Tỉnh và tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Cá nhân có mức đóng
góp tương đương từ 20 đến dưới 100 triệu đồng; tập thể, hộ gia đình từ 50 đến
dưới 200 triệu đồng.
Doanh nghiệp có mức đóng góp tương đương từ 200 triệu đồng đến dưới
400 triệu đồng.
Cá nhân vận động tập thể, cá nhân khác đóng góp tương đương từ 400 triệu
đồng đến dưới 01 tỷ đồng (01 lần vận động hoặc cộng dồn trong một năm).
Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 7 năm 2024.
Hồng Liên - Phòng Nội vụ